Scholar Hub/Chủ đề/#đốt sóng cao tần/
Đốt sóng cao tần là quá trình sử dụng nguồn điện cao tần để tạo ra sóng điện từ cao tần trong khoảng từ 20 kHz đến 300 GHz. Kỹ thuật này thường được sử dụng tro...
Đốt sóng cao tần là quá trình sử dụng nguồn điện cao tần để tạo ra sóng điện từ cao tần trong khoảng từ 20 kHz đến 300 GHz. Kỹ thuật này thường được sử dụng trong các ngành công nghiệp và y học, như điều trị ung thư bằng sóng điện từ cao tần (RF), làm sạch nước, hàn, đun sôi, nung chảy kim loại, và nhiều ứng dụng khác.
Đốt sóng cao tần, còn được gọi là gia nhiệt điện từ, là quá trình sử dụng nguồn điện cao tần để tạo ra sóng điện từ cao tần có tần số từ 20 kHz đến 300 GHz. Nguồn điện cao tần tạo ra một sự dao động nhanh chóng và quy mô lớn của dòng điện, chúng tạo ra trường điện từ và trường từ điện từ cao tần.
Cách làm việc của đốt sóng cao tần là sử dụng trường điện từ và trường từ điện từ cao tần để tác động lên các hạt tử trong vật liệu. Khi chất điện dẫn bị tác động bởi sóng điện từ cao tần, các phân tử và ion bên trong nó bắt đầu dao động và chuyển động nhanh chóng. Sự tạo ra nhiệt từ chuyển động này được sử dụng để gia nhiệt và xử lý vật liệu.
Ứng dụng của đốt sóng cao tần rất đa dạng. Trong ngành công nghiệp, nó được sử dụng để hàn kim loại, nung chảy kim loại, đun sôi, sấy khô, và làm sạch bề mặt. Trong y học, đốt sóng cao tần được sử dụng trong các phương pháp điều trị bệnh như diện không khí, diện điện từ, hẹp tĩnh mạch và nước dễ dàng hao tổn tại trong cơ thể.
Đốt sóng cao tần có nhiều ưu điểm như công nghệ nhanh chóng, hiệu quả, không gây ô nhiễm hoá học, và có khả năng xâm nhập vào các vùng khó tiếp cận. Tuy nhiên, cần phải thận trọng trong việc sử dụng đốt sóng cao tần do nhiệt độ cao có thể gây cháy nổ và gây tổn thương nếu không được vận hành đúng cách.
Các thiết bị đốt sóng cao tần thường được tạo ra bằng cách sử dụng các ống trụ điện từ hoặc ngọn lửa điện từ. Ở trong, có chất điện dẫn được đặt giữa hai điện cực để tạo thành một trường điện từ và trường từ điện từ cao tần. Chất điện dẫn này thường là khí như argon, xenon, hoặc chất lỏng như nước, dầu hoặc dung dịch muối.
Khi điện được đưa vào các điện cực, chất điện dẫn bên trong ống sẽ bị ion hóa, tạo thành một ngọn lửa điện từ. Ngọn lửa điện từ này sẽ sản sinh ra các trường điện từ và trường từ điện từ tương ứng. Các trường điện từ và trường từ điện từ cao tần này sẽ tác động lên các hạt tử trong vật liệu mà ta muốn gia nhiệt.
Trong quá trình đốt sóng cao tần, nguồn điện cao tần có thể được cung cấp từ các thiết bị như máy biến áp và máy phát sóng cao tần. Tần số của sóng điện từ cao tần có thể được điều chỉnh để phù hợp với ứng dụng cụ thể.
Áp suất và công suất của đốt sóng cao tần sẽ phụ thuộc vào ứng dụng cụ thể. Áp suất có thể điều chỉnh thông qua thay đổi dòng điện và tần số, trong khi công suất có thể điều chỉnh thông qua áp suất và thời gian tác động.
Vì khả năng tác động sâu và nhanh chóng, đốt sóng cao tần thường được sử dụng để gia nhiệt một vùng cụ thể trong vật liệu, đồng thời giữ cho phần còn lại của vật liệu ở nhiệt độ thấp hơn. Điều này giúp tránh tình trạng phá hủy hoặc chảy chảy của toàn bộ vật liệu.
Một số ứng dụng phổ biến của đốt sóng cao tần bao gồm:
- Sử dụng trong công nghiệp hàn, nung chảy kim loại và làm sạch bề mặt.
- Trong y học, đốt sóng cao tần được sử dụng để điều trị ung thư bằng phương pháp diện không khí hoặc diện điện từ.
- Sử dụng trong công nghiệp thực phẩm và đồ uống để làm sạch bề mặt, khử trùng và kích hoạt vi khuẩn.
- Trong công nghệ môi trường, đốt sóng cao tần được sử dụng để xử lý nước thải, khử trùng, và làm sạch khí thải.
Đốt sóng cao tần là một công nghệ rất mạnh mẽ và đa dạng ứng dụng và tiềm năng tiếp tục được khám phá trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN BẰNG ĐỐT NHIỆT SÓNG CAO TẦNMục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng đốt nhiệt sóng cao tần. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 85 bệnh nhân UTBMTGB được điều trị bằng ĐNSCT. Người bệnh được ghi nhận các triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị, các xét nghiệm cận lâm sàng, đánh giá hiệu quả của phương pháp ĐNSCT và ghi nhận các tai biến và biến chứng của ĐNSCT. Kết quả nghiên cứu: Chức năng gan Child Pugh A chiếm tỷ lệ 76,5%; Child Pugh B chiếm tỷ lệ 23,5%. Nồng độ AFP trung bình trước điều trị 705,2 ± 1347,46 (ng/ml). BN có 1 khối u chiếm tỷ lệ 67,6 %; BN có 2 khối u chiếm 25%; BN có 3 khối u chiếm 7,4%. Thời gian đốt sóng trung bình của BN trong nhóm nghiên cứu là 16,9 ± 4,32 phút, trong đó thời gian đốt trung bình của nhóm có 1 khối u là 17,0 ± 4,39 phút; của nhóm có 2 khối u là 15,7 ± 3,69 phút; của nhóm có 3 khối u là 17,6 ± 5,16 phút, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p >0,05. Các biến chứng thường gặp như đau và sốt nhẹ và đáp ứng với các thuốc hạ sốt và giảm đau thông thường. Bệnh nhân trong nghiên cứu được đốt nhiệt sóng cao tần với tổng số 132 lượt cho 85 bệnh nhân, trong đó 3 trường hợp (chiếm 3,5%) có tai biến do thủ thuật và không có trường hợp nào tử vong. Các giá trị trung vị của chỉ số AFP sau điều trị 1 tháng, 3 tháng với thời điểm trước điều trị, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Điều trị ung thư tế bào gan bằng đốt nhiệt sóng cao tần là phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn cho người bệnh.
#Đốt nhiệt sóng cao tần #ung thư biểu mô tế bào gan
Kết quả điều trị đốt sóng cao tần bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ không mổ được có hóa trị tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ AnMục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị đốt sóng cao tần bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) không mổ được có hóa trị tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, kết hợp tiến cứu 63 bệnh nhân UTPKTBN không mổ được thỏa mãn các tiêu chí lựa chọn bệnh và không thuộc nhóm tiêu chí loại trừ đã được điều trị đốt sóng cao tần có hóa chất tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ 1/2014 - 8/2022.Kết quả: Nhóm tuổi 60 - 69 chiếm tỉ lệ cao nhất với 47,6,%, độ tuổi trung bình là 64,8 7,9, trong đó đối tượng thấp nhất là 46 tuổi và cao nhất là 85 tuổi. Chiều cao trung bình của đối tượng nghiên cứu là 161,1 5,2cm, thấp nhất là 150cm và cao nhất là 176cm. Cân nặng trung bình là 51,6 7,7kg, thấp nhất là 38kg và cao nhất là 72kg. Nhóm đối tượng có BMI bình thường chiếm tỉ lệ cao nhất với 47,6%, thấp hơn là BMI gầy với 38,1%, thừa cân béo phì chiếm 14,3%. Thời gian sống thêm toàn bộ theo dõi được của các đối tượng trong nghiên cứu trung bình là 20,5 ± 2,0 tháng, trong đó thấp nhất là 4 tháng và cao nhất là 60 tháng. Tỉ lệ sống thêm toàn bộ giảm dần theo các năm.Kết luận: Thời gian sống thêm toàn bộ theo dõi được của các đối tượng trong nghiên cứu thấp nhất là 4 tháng và cao nhất là 60 tháng. Tỉ lệ sống thêm toàn bộ giảm dần theo các năm, nhóm đối tượng ≥ 60 có tỷ lệ sống thêm thấp hơn nhóm < 60 tuổi.
#RFA #thời gian sống
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN BẰNG ĐỐT SÓNG CAO TẦN TẠI KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH - BV BẠCH MAITÓM TẮTMục tiêu: Nhận xét về kỹ thuật đốt sóng cao tần (RFA) trong điều trị u gan nguyên phát và đánh giá hiệu quả bước đầu điều trị khối u gan nguyên phát bằng đốt sóng cao tần taị khoa Chẩn đoán hình ảnh (CĐHA), Bệnh việnBạch Mai.Phương pháp và kết quả: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng lấy dữ liệu hồi cứu và tiến cứu, thời gian từ 1/2012 đến 9/2014 đã tiến hành 67 lần đốt sóng cao tần cho 62 khối u gan nguyên phát trên 52 bệnh nhân. Nam/nữ = 45/7, tuổi trung bình 57,8 (40-78), u kích thước ≤3cm chiếm 80.6%, 96.2% bệnh nhân có xơ gan, trong đó 96% giai đoạn xơ gan Child A, nguyên nhân do vi rút VGB là 86.5%. Can thiệp dưới hướng dẫn của siêu âm là 97%, kim đơn 30 được sử dụng chủ yếu (73.1%), RFA đơn thuần là chủ yếu (82.1%), RFA kết hợp bơm dịch ổ bụng và dịch màngphổi nhân tạo 16.4%. Tình trạng bệnh nhân sau can thiệp: chỉ có 1 trường hợp (1.5%) có biến chứng tràn ít dịch ổ bụng và không có biến chứng lớn. Có 2 trường hợp (3.2%) tái phát tại vị trí đốt và có 02 trường hợp (3.8%) xuất hiện nốt mới sau đốt sóng cao tần.Kết luận: Phá hủy u bằng sóng cao tần điều trị u gan nguyên phát là một biện pháp điều trị an toàn, hiệu quả tại khoa CĐHA, Bệnh viện Bạch Mai.
#Đốt sóng cao tần #ung thư biểu mô tế bào gan
Kết quả sống thêm lâu dài bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực Cool-tipMục tiêu: Đánh giá kết quả sống thêm lâu dài và phân tích các yếu tố ảnh hưởng của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực Cool-tip. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp, không đối chứng: Gồm 82 bệnh nhân chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tề bào gan với kích thước khối u trung bình 31,54 ± 10,7mm, điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần được thực hiện trên hệ thống COOL-TIP E SERIES thế hệ mới tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, thời gian từ tháng 9/2012 đến tháng 7/2020. Đánh giá kết quả sống thêm lâu dài, sống thêm không tiến triển bệnh và phân tích các yếu tố ảnh hưởng. Kết quả: Xác suất sống thêm tích lũy toàn bộ ở thời điểm 3 năm, 4 năm, 5 năm, 6 năm, 7 năm lần lượt là: 90,2%, 84,1%, 37,8%, 34,1% và 18,3%. Thời gian sống thêm không tiến triển bệnh 3 năm, 4 năm, 5 năm và 6 năm lần lượt là 64,6%, 35,3%, 8,5% và 2,4%. Trong phân tích đa biến, kích thước u, số u và chức năng gan theo Child Pugh là những yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng đến kết quả sống thêm lâu dài. Số u, đáp ứng AFP là những yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng đến thời gian sống thêm không tiến triển bệnh. Kết luận: Đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực Cool-tip có thể mang lại kết quả sống thêm lâu dài cho bệnh nhân UBTG kích thước u < 3cm, một khối u, và chức năng gan còn tốt.
#Ung thư biểu mô tế bào gan #đốt nhiệt sóng cao tần #kết quả sống thêm lâu dài
So sánh giữa chụp MRI trừ và chụp MRI động trong việc đánh giá đáp ứng điều trị sau khi áp dụng đốt sóng cao tần ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 52 Số 1 - 2021
Tóm tắt
Đặt vấn đề
Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là một trong những loại ung thư phổ biến nhất trên toàn thế giới, và nếu không được điều trị, nó có thể trở thành một trong những bệnh gây tử vong nhiều nhất. Các phương pháp điều trị tiêu diệt, bao gồm đốt sóng cao tần (RFA), đang đóng vai trò ngày càng quan trọng cho những bệnh nhân có khối u gan mà không thể phẫu thuật. Việc theo dõi đáp ứng điều trị sau khi điều trị tiêu diệt là rất quan trọng trong hình ảnh học ung thư. Chụp MRI động có tăng cường độ tương phản có thể đánh giá sự thay đổi trong tính mạch của khối u và độ tưới máu, trong khi hình ảnh trừ giúp phân biệt giữa khối u còn lại và sự thay đổi mô sau khi điều trị. Mục tiêu của nghiên cứu này là so sánh vai trò của MRI trừ và MRI động thông thường trong việc đánh giá đáp ứng điều trị sau RFA ở bệnh nhân có HCC.
Kết quả
Nghiên cứu này bao gồm 48 bệnh nhân với 62 tổn thương HCC đã trải qua RFA từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2020, sau đó được đánh giá bằng MRI với khoảng thời gian 1 tháng. Hai đánh giá viên có kinh nghiệm trong hình ảnh học gan đã phân tích MRI động và MRI trừ. Các tổn thương khu trú trong gan được phân loại thành nhóm "đã được tiêu diệt tốt" và "tổn thương còn lại" theo kết quả MRI, và sự đồng thuận giữa hai đánh giá viên đã được đánh giá. Sử dụng MRI động, đánh giá viên thứ nhất báo cáo có 38 tổn thương đã tiêu diệt tốt, và đánh giá viên thứ hai đồng ý với 34 trong số đó (89,5%). Bệnh lý còn lại đã được báo cáo bởi đánh giá viên thứ nhất trong 22 tổn thương và đánh giá viên thứ hai không đồng ý với 10 trong số đó (45,5%) trong khi báo cáo đã tiêu diệt hoàn toàn. Ba mươi tám trong tổng số 44 tổn thương đã tiêu diệt tốt (86,4%) cho thấy cường độ tín hiệu cao trên hình ảnh T1 không tăng cường, và 28 tổn thương (63,6%) cho thấy tín hiệu T2 trung bình. Tất cả các đọc lệch đều xảy ra ở các tổn thương có tín hiệu cường độ cao trong hình ảnh T1 trước khi tăng cường. Sự đồng thuận vừa phải giữa hai đánh giá viên được phát hiện với giá trị Kappa là 0.467. Giá trị phụ gia đáng kể của kỹ thuật trừ đối với MRI động đã được ghi nhận với giá trị P là 0.009. Không ghi nhận biến chứng lớn ngoại trừ một ca bị tắc động mạch cửa lớn.
Kết luận
Chụp MRI là một công cụ hình ảnh mạnh mẽ trong việc đánh giá khả năng tồn tại của khối u và biến chứng sau RFA ở bệnh nhân bị HCC. Nghiên cứu MRI động là tiêu chuẩn vàng trong việc phát hiện các tổn thương tái phát trong khi kỹ thuật trừ là rất quan trọng để phân biệt giữa độ tăng cường động mạch do bệnh lý còn lại và tín hiệu T1 bình thường có cường độ cao của vùng đã điều trị.
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP ĐỐT SÓNG CAO TẦN NHÂN LÀNH TÍNH TUYẾN GIÁP CÓ TRIỆU CHỨNGMục đích: Bước đầu đánh giá hiệu quả của phương pháp Đốt sóng cao tần (RFA) điều trị nhân lành tính tuyến giáp có triệu chứng tại khoa Chẩn đoán hình ảnh – bệnh viện Bạch Mai.Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 10/2016 đến tháng 04/2017 có 43 bệnh nhân (BN) với 51 nhân lành tính tuyến giáp có triệu chứng được điều trị bằng phương pháp đốt sóng cao tần. Quy trình bắt đầu bằng thăm khám và chẩn đoán nhân tuyến giáp có triệu chứng của bác sỹ lâm sàng, sau đó BN được bác sỹ CĐHA chẩn đoán nhân tuyến giáp lành tính theo phân loại TIRADS kết hợp với ít nhất 02 kết quả tế bào học hoặc mô bệnh học phù hợp, cuối cùng BN được xét và thực hiện đốt sóng cao tần nhân tuyến giáp. Thăm khám sau 01, 03 tháng.Kết quả: (1) 94% bướu giáp nhân chỉ cần điều trị 01 lần RFA, (2) thời gian điều trị 1 lần RFA kéo dài trung bình 21,8 phút, (3) 76% khối u giảm 30-50% thể tích, 11% giảm > 50% thể tích. (4) 100% các nhân được điều trị giảm tưới máu. (5) 96,4% BN giảm đến mất triệu chứng do nhân tuyến giáp (6) Không có tai biến lớn trong quá trình điều trị, các biến chứng nhỏ (đau vùng cổ, chảy máu, ảnh hưởng giọng nói..) tự khỏi sau tối đa 02 tuần.Kết luận: Đốt sóng cao tần là phương pháp xâm lấn tối thiểu điều trị hiệu quả nhân lành tính tuyến giáp.
#Nhân tuyến giáp #nhân lành tính tuyến giáp #nhân tuyến giáp có triệu chứng #điều trị nhân tuyến giáp #đốt sóng cao tần
Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng đốt sóng cao tần tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ AnTóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả, các tai biến và biến chứng của phương pháp đốt sóng cao tần trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu kết hợp hồi cứu 42 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị bằng đốt sóng cao tần. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 65 tuổi (khoảng 58 - 81). Các giai đoạn ung thư là I (23,8%), II (52,3%), III (16,8%) và IV (7,1%). Khối u có đường kính trung bình là 31mm (khoảng 13 - 47mm). Thời gian nằm viện trung bình là 4,5 +/- 2 ngày. Tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt 95,3%. Thời gian sống trung bình toàn bộ là 18,0 tháng. Các biến chứng chủ yếu hay gặp là ho ra máu chiếm 33,3%, tiếp theo là tràn khí màng phổi 11,9% và viêm phổi chiếm 11,1%. Kết luận: Phương pháp đốt sóng cao tần điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ có hiệu quả, ít các biến chứng và thời gian nằm viện ngắn.
Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, đốt sóng cao tần.
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #đốt sóng cao tần
Kết quả sống thêm lâu dài bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực Cool-tipMục tiêu: Đánh giá kết quả sống thêm lâu dài và phân tích các yếu tố ảnh hưởng của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực Cool-tip. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp, không đối chứng: Gồm 82 bệnh nhân chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tế bào gan với kích thước khối u trung bình 3,15 ± 1,07cm, điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sống cao tần được thực hiện trên hệ thống COOL-TIP E SERIES COVIDIEN tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, thời gian từ tháng 9/2012 đến tháng 7/2020. Đánh giá kết quả sống thêm lâu dài, sống thêm không tiến triển bệnh và phân tích các yếu tố ảnh hưởng. Kết quả: Tỷ lệ sống thêm toàn bộ tích lũy ở thời điểm 3 năm, 4 năm, 5 năm, 6 năm, 7 năm lần lượt là: 90,2%, 84,1%, 37,8%, 34,1% và 18,3%. Thời gian sống thêm không tiến triển bệnh 3 năm, 4 năm, 5 năm và 6 năm lần lượt là 64,6%, 35,3%, 8,5% và 2,4%. Trong phân tích đa biến, kích thước u, số u và chức năng gan theo Child-Pugh là những yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng đến kết quả sống thêm lâu dài. Số lượng u, đáp ứng AFP là những yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng đến thời gian sống thêm không tiến triển bệnh. Kết luận: Đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực Cool-tip có thể mang lại kết quả sống thêm lâu dài cho bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan kích thước u < 3cm, một khối u, và chức năng gan còn tốt.
#Ung thư biểu mô tế bào gan #đốt nhiệt sóng cao tần #kết quả sống thêm lâu dài
Nghiên cứu kết quả sớm điều trị ung thư biểu mô tế bào gan ở vị trí nguy cơ bằng đốt sóng cao tần Đặt vấn đề: Đốt sóng cao tần là một phương phát điều trị triệt căn điều trị có hiệu quả cao ở giai đoạn rất sớm( BCLC 0) và giai đoạn sớm( BCLC A). Tuy nhiên, với các khối u ở vị trí nguy cơ thì việc đốt sóng cao tần gặp nhiều khó khăn trong việc xác định khối u trên siêu âm và nguy cơ tổn thương các tạng lân cận.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư biểu mô tế bào gan ở vị trí nguy cơ bằng phương pháp đốt sóng cao tần.
Đối tượng và phương pháp: 50 bệnh nhân bị ung thư biểu mô tế bào gan ở vị trí nguy cơ được tiến hành đốt sóng ở trung tâm điện quang bệnh viện Bạch Mai. Sau đó, đánh giá hiệu quả điều trị tại thời điểm 3 tháng.
Kết quả: Nghiên cứu trên 50 bệnh nhân (41 nam và 9 nữ), tuổi trung bình là 61.63 tuổi, trong đó, bệnh nhân lớn tuổi nhất là 86 tuổi, bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 35 tuổi. 94% bệnh nhân bị ung thư biểu mô tế bào gan có tiền sử xơ gan và 88% bệnh nhân có tiền sử viêm gan. Trong các khối u ở vị trí nguy cơ, tỷ lệ khối u ở gần vòm hoành chiếm tỷ lệ cao nhất 42.1%. Chúng tôi tiến hành bơm dịch ổ bụng 20 trường hợp(40%) và bơm dịch màng phổi 14 trường hợp(28%). Theo dõi trong vòng 3 tháng sau điều trị, không có trường hợp nào xảy ra biến chứng nặng, có 7 trường hợp xẹp phổi tạm thời( 20.6%). Tỷ lệ khối u đáp ứng hoàn toàn là 92%, tỷ lệ khối u đáp ứng không hoàn toàn là 4%. 2 bệnh nhân xuất hiện nốt mới(4%).
Kết luận: Đốt sóng cao tần là một phương áp xâm lấn tối thiểu, an toàn, hiệu quả cho các khối u ở vị trí nguy cơ.
#đốt sóng cao tần u gan ở vị trí nguy cơ #kỹ thuật đốt #hiệu quả sau điều trị